Từ khóa: Bài học cho Việt Nam; hợp tác giữa cơ sở giáo dục
đại học và doanh nghiệp; Vương Quốc Anh.
Ngày
15/12/2022, Hội thảo Hợp tác về công nghệ giáo dục giữa Anh Quốc và Việt Nam
(Ảnh:
https://vneconomy.vn)
Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, mục tiêu
hợp tác giữa cơ sở giáo dục đại học và doanh nghiệp đang chuyển trọng tâm sang
hợp tác về nghiên cứu và đổi mới. Sự liên kết giữa các cơ sở giáo dục đào tạo
đại học với doanh nghiệp không chỉ giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp
ứng tốt hơn yêu cầu nhân sự cho doanh nghiệp mà còn mở ra những cơ hội hợp tác
thương mại khoa học trong nhiều lĩnh vực khác nhau, mang đến lợi ích cho các
bên tham gia. Tuy nhiên, ở Việt Nam, nội dung hợp tác này còn nhiều hạn chế,
chưa có sự thay đổi. Với những thành công đã đạt được, kinh nghiệm của Vương
Quốc Anh sẽ là bài học kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam.
1. Kinh nghiệm hợp
tác giữa cơ sở giáo dục đại học và doanh nghiệp ở Vương Quốc Anh
Vương Quốc Anh là một trong những
nền giáo dục lâu đời, tự chủ và linh hoạt nhất thế giới. Cơ sở giáo dục đại học
ở Vương Quốc Anh sớm đã nhận ra được tầm quan trọng của việc thiết lập quan hệ bền
chặt với doanh nghiệp, từ đó xây dựng nhiều chính sách, đa dạng hóa hình thức
hợp tác nhằm nâng cao sự liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp để thích
nghi với những biến động về cuộc sống, kinh tế, công nghệ. Sự liên kết này được
thực hiện theo hai hình thức: Một là,
cơ sở giáo dục đại học và doanh nghiệp hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực,
doanh nghiệp giúp trường đại học xây dựng chương trình học bám sát yêu cầu công
việc, mở rộng trải nghiệm thực tế giúp sinh viên phát triển kỹ năng và kinh nghiệm;
Hai là, cơ sở giáo dục đại học và
doanh nghiệp hợp tác trong nghiên cứu và đổi mới với mục tiêu quan trọng là tạo
điều kiện phát triển thương mại hóa nghiên cứu, giúp những kết quả nghiên cứu
có tính ứng dụng cao trong thực tế, mang lại lợi ích cho nhà trường và doanh
nghiệp.
Hợp tác chặt chẽ giữa cơ sở
giáo dục đại học và doanh nghiệp đã giúp Vương Quốc Anh giải
quyết hai vấn đề quan trọng: Một mặt,
nâng cao chất lượng chương trình học, giúp sinh viên đạt được cả kiến thức cơ
bản, kinh nghiệm thực tế cũng như các kỹ năng cơ bản cho công việc sau này; Mặt khác, thúc đẩy và chuyển giao những
nghiên cứu có giá trị phục vụ doanh nghiệp, phát triển xã hội.
Liên kết trong nghiên cứu và đổi mới
sáng tạo đang được quan tâm hơn cả. Sau đây là một số nội dung hợp tác cụ thể:
1.1. Hợp tác giữa
cơ sở giáo dục đại học và doanh nghiệp trong nghiên cứu
Các cơ sở giáo dục đại học ở Vương
Quốc Anh đang không ngừng đẩy mạnh hợp tác với doanh nghiệp
trong nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực như: công nghệ, sinh học, con người, kinh
doanh. Sự hợp tác này đã tạo ra lợi ích cho cả nhà trường và doanh nghiệp. Thứ nhất, hợp tác nghiên cứu giúp nâng cao
khả năng triển khai ứng dụng của sản phẩm khoa học, tạo ra những sản phẩm khoa
học có giá trị thực tế cao. Thứ hai,
khi những sản phẩm nghiên cứu được ứng dụng sẽ khuyến khích năng lực nghiên cứu
của các nhà khoa học trong trường, từ đó tác động tích cực đến khả năng sáng
tạo trong nghiên cứu của họ. Thứ ba,
hợp tác nghiên cứu với doanh nghiệp sẽ mang lại nguồn thu tài chính cho nhà
trường và người thực hiện. Thứ tư, nghiên
cứu và phát triển (R&D)
đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của một doanh nghiệp trong khi đó
nhiều nghiên cứu được thực hiện trong nội bộ doanh nghiệp còn gặp nhiều hạn chế
về kiến thức cũng như cơ sở vật chất, vì vậy hợp tác nghiên cứu với chuyên gia
trong trường đại học có thể giúp đạt được kết quả như mong muốn để nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Để phát triển hoạt động nghiên cứu,
tại các cơ sở giáo dục đại học, nhiều trung tâm nghiên cứu đã được thành lập
với sự đầu tư lớn về trang thiết bị, phòng nghiên cứu nhằm khuyến khích chuyên
gia trong trường thực hiện những nghiên cứu có quy mô ngày càng lớn. Đây cũng
là một cách thức sử dụng hiệu quả lợi thế so sánh của mỗi bên, một bên có lực
lượng các nhà khoa học, nhà nghiên cứu hùng hậu nhưng khó khăn về nguồn vốn và
cơ sở vật chất; một bên hiểu nhu cầu thị trường và có nguồn lực kinh tế nhưng
lại thiếu nhân lực nghiên cứu.
Ngoài ra, để thúc đẩy hiệu quả hợp
tác giữa cơ sở giáo dục đại học và doanh nghiệp thì hệ thống đánh giá chất
lượng nghiên cứu (Research Excellence Framework -REF) đã được thành lập và đi vào hoạt động
từ năm 2014 bởi bốn cơ quan tài trợ cho giáo dục đại học của Vương quốc Anh:
Hội đồng nghiên cứu ở Anh, Hội đồng tài trợ của Scôtlen (SFC), Hội đồng Tài trợ
Giáo dục Đại học cho Wales (HEFCW), và Bộ Kinh tế của Bắc Ireland (DFE). Hệ
thống này giúp đánh giá chất lượng những bài nghiên cứu khoa học của các cơ sở
giáo dục đại học, đánh giá điểm từ
1 đến 4 và xếp hạng giá trị của bài nghiên cứu, từ đó đưa ra quyết định tài trợ
nghiên cứu. Đây là một kênh thông tin giá trị cho doanh nghiệp để tìm hiểu về
chủ đề nghiên cứu của các trường trên cả nước, cũng như xem đánh giá tác động
của những bài nghiên cứu mang lại cho xã hội để quyết định hợp tác.
Trường hợp hợp tác
Đại học Nottingham và tập đoàn Unilever
Đối tác:
Unilever là một doanh nghiệp toàn cầu có mặt trên hơn 190 quốc gia với hơn 400
nhãn hàng quen thuộc với mọi gia đình. Một số nhãn hàng được yêu thích của Unilever
như: Dove,
Close up, P/S, Sunsilk... Unilever là một trong những nhà cung ứng hàng đầu thế
giới về thực phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình, đạt 2,5 tỷ
người sử dụng sản phẩm mỗi ngày, 51 tỷ euro doanh thu trong năm 2020 với 58%
đến từ các thị trường mới nổi, 25 triệu nhà bán lẻ tạo nên mạng lưới toàn cầu
của Unilever.
Vấn đề: Trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt, ngay từ sớm, Unilever đặc biệt coi trọng hoạt động R&D
nhằm tạo ra những đổi mới để đạt được sự
phát triển bền vững. Unilever đã hợp
tác với nhiều trường đại học trong nghiên cứu như: hợp tác đại học Liverpool, đại học Oxford và đại học Nottingham. Hình
thành các mối quan hệ đối tác bên ngoài
trong R&D ngày càng trở nên quan trọng trong những năm qua để Unilever đạt
được các mục tiêu tăng trưởng đầy tham vọng của mình.
Dự án: Đại học Nottingham là một đối tác quan
trọng trong nghiên cứu khoa học thực phẩm, trọng tâm là nghiên cứu cách thức mà
thức ăn và đồ uống tương tác với các giác quan trong quá trình tiêu thụ để tạo
ra các kích thích được tích hợp từ đó xây
dựng nhận thức và phản ứng
cảm xúc của con người. Điều này đòi hỏi sự kết hợp của thiết bị hiện đại như
phương pháp phối khổ (in-vivo Mass Spectrometry) và chụp cộng hưởng (Magnetic
Resonance) cũng như phương
pháp cảm quan (sensory methodologies) để
đem lại những hiểu biết sâu sắc về tâm lý của người tiêu dùng. Ngoài ra, trong
nghiên cứu liên quan đến phân tích phản ứng của người tiêu dùng, chuyên gia nghiên cứu của trường đại học
Nottingham còn sử dụng các phương pháp đo lường tiên tiến và những phép đo về
sự kích thích của các giác quan đối với cấu trúc vi mô của thực phẩm đã mang
lại sự hiểu biết rõ ràng về những cảm giác được tích hợp trong bộ não của con
người dẫn đến sự khác biệt của cá nhân.
Kết quả: Kết quả của nghiên cứu này giúp công ty xây
dựng chiến lược để nâng cao chất lượng của sản phẩm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
người tiêu dùng, đồng thời xây dựng chiến lược tạo ra sản phẩm mới kích thích
nhu cầu sử dụng của khách hàng. Nghiên cứu đã tạo ra những thông tin mới giúp
Unilever có thể xác định sự khả quan của sản phẩm khi tung ra thị trường. Hợp
tác nghiên cứu với trường đại học Nottingham đã giúp Unilever tăng tốc độ tiếp
cận thị trường thông qua tích hợp nghiên cứu ngoài doanh nghiệp điều mà trung
tâm R&D của Unilever chưa thể đạt được.
Để thực hiện quan hệ đối tác, Unilever sẽ có một khung thỏa thuận bao
gồm cách thức hoạt động của quan hệ đối tác: các dự án, thời gian, quản trị...
Trong đó Unilever chỉ định một người quản lý nhằm giám sát tiến trình của dự án
đảm bảo thực hiện đúng chiến lược và hướng đi đã đề ra. Bên cạnh đó, sự sẵn
sàng từ hai phía trong quan hệ đối tác được coi là chìa khóa thành công. Cả hai
tổ chức đều hưởng lợi từ sự hợp tác và cần chia sẻ tầm nhìn rõ ràng về những gì
mà mối quan hệ đối tác có thể mang lại, từ đó tạo ra sự tin tưởng và hiểu biết
lẫn nhau đưa đến một sự phối kết hợp hài hòa trong quá trình hợp tác.
1.2. Chuyển giao kiến thức và công nghệ giữa cơ sở
giáo dục đại học và doanh nghiệp
Trường
hợp hợp tác giữa đại học Sheffield Hallam và công ty nước
ngọt Britvic
Đối tác: Britvic là công ty nước giải khát hàng đầu
có hoạt động tại Anh Quốc, Ireland, Pháp và Brazil. Họ sản xuất một danh mục
lớn các thương hiệu hàng đầu như Robinsons, Fruit Shoot, J20 và Drench.
Vấn đề: Một cuộc khảo sát người tiêu dùng đã được
thực hiện để xem xét thái độ của người sử dụng với bao bì. Kết quả cho thấy cứ
5 người tiêu dùng thì có 1 người gặp khó khăn để mở bao bì sản phẩm và điều này
ảnh hưởng đến khả năng mua lại sản phẩm. Các vấn đề phổ biến của bao bì là bao
bì chống trẻ em, bao bì bị co lại, đóng nắp xoắn, hộp thiếc và chai đựng đồ
uống bằng nhựa.
Công ty Britvic đã nhận thấy rằng bao bì đóng một vai trò quan trọng
trong quyết định mua hàng và là một trong những động lực quan trọng để phát
triển thương hiệu. Britvic cần phải đổi mới và tạo ra một giải pháp về bao bì
toàn diện.
Dự án: Quan hệ đối tác chuyển giao tri thức (KTP) đã được thành lập
giữa công ty Britvic và trường đại học Sheffield Hallam nhằm khắc phục các vấn
đề bao bì của doanh nghiệp. Các thử nghiệm ban đầu đã được tiến hành về khả năng và sự hiểu biết của
người dùng về việc mở đồ uống. Các thí nghiệm bao gồm đoạn video ghi lại quá
trình mở đồ uống của một người lớn và một trẻ em, cũng như phân tích thêm
chuyển động của tay.
Kết quả: Dự án đã giúp Britvic giải quyết lỗ hổng
kiến thức để giúp doanh nghiệp vượt qua những thách thức trong ngành đồ uống.
Nó đã cung cấp cho doanh nghiệp hiểu biết rộng hơn về những vấn đề của bao bì
mà người tiêu dùng phải đối mặt và tầm quan trọng của thiết kế toàn diện. Nếu
không có sự hợp tác, tiến độ sẽ chậm hơn vì các kỹ năng và chuyên môn về đóng
gói tiêu dùng và khoa học nghiên cứu không tồn tại trong nội bộ của doanh
nghiệp.
Thông qua KTP, chuyên gia ở
trường đại học Sheffield Hallam đã hỗ trợ công ty Britvic: (i) Tạo sổ tay nhân
viên, hướng dẫn và tài liệu đã ghi lại những kiến thức thu được từ các thử
nghiệm để nâng cao trình độ cho nhân viên của Britvic; (ii) Hiểu được tầm quan
trọng của tính bền vững xã hội và
thiết kế toàn diện thông qua các bài giảng của hợp tác chuyển giao tri thức.
Nhân viên sáng tạo trong thiết kế
bao bì và nhân viên R&D của doanh nghiệp cũng đã được triển khai các giao
thức và phương pháp mới để tối ưu hóa trong thiết kế của họ.
Trường hợp mô hình liên kết của Midlands Innovation
Midlands Innovation là sự hợp tác giữa tám trường đại học chuyên sâu về
nghiên cứu ở Midlands bao gồm: trường đại học Aston, Birmingham, Cranfield,
Keele, Leicester, Loughborough, Nottingham và Warwick.
Midlands Innovation là mối quan hệ đối tác tiên phong nhằm thúc đẩy sự
phát triển kinh tế của Midlands thông qua việc hợp nhất các trường đại học và
ngành công nghiệp để thúc đẩy nghiên cứu, đổi mới và phát triển kỹ năng tiên
tiến. Midlands Innovation đã tạo ra số lượng phát minh và bằng sáng chế nhiều
nhất trong các nhóm trường đại học hàng đầu của Vương Quốc Anh.
Midlands Innovation tạo ra những phát minh có sẵn làm cho các nhà đầu tư
và doanh nghiệp, các đơn vị chuyển giao công nghệ của các trường đại học đã
cùng nhau cung cấp một điểm tiếp cận tài sản sở hữu trí tuệ. Điều này giúp các
nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận các cơ hội và tăng cường hỗ trợ dành cho các doanh
nghiệp đang phát triển.
1.3. Thành lập doanh nghiệp (spin out)
Thành
lập doanh nghiệp trong trường đại học đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
thương mại hóa tri thức, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ giữa đại học và
doanh nghiệp. Đây là một hình thức để thương mại hóa các sáng chế do cơ sở giáo
dục tạo ra bởi vì trên thực tế, rất nhiều doanh nghiệp lo ngại đầu tư nghiên cứu
nhưng lại không đạt được kết quả như mong muốn. Tuy nhiên khi thành lập doanh nghiệp để cung cấp sản phẩm cho khánh
hàng, họ sẽ dễ dàng lựa chọn sản phẩm phù hợp.
Hiện nay, ở Vương Quốc Anh, theo Govgrant, số lượng doanh nghiệp của
trường đại học là rất lớn với hơn 1000 doanh nghiệp trong đó trường đại học
Oxford, Cambridge là hai trường thành lập nhiều doanh nghiệp nhất. Từ năm 1987
trường đại học Oxford đã thành lập công ty trực thuộc nhà trường và trong những năm gần đây, mỗi
năm nhà trường sẽ thành lập từ 15 -20 công ty. Một số công ty của trường đại
học Oxford như: OxONN, OxDx, Human Centric DD, Alethiomics, OxCarbon.
Trường hợp “nền tảng Nozzle.ai”
Người sáng lập: Victor Malachard
Năm thành lập: 2018
Được tách ra từ đại học College London, Nozzle.ai là nền tảng thương mại
điện tử và tối ưu hóa quảng cáo trên Amazon. Nền tảng này được thiết kế bởi các
nhà khoa học dữ liệu và các chuyên gia của Amazon để giúp các thương hiệu tối
đa hóa doanh số bán hàng và chia sẻ danh mục và hiệu suất quảng cáo trên nền
tảng thương mại điện tử.
Sử dụng các tập dữ liệu có sẵn thông qua hệ sinh thái API của Amazon,
Nozzle.ai cung cấp cho các công ty thông tin chi tiết chuyên sâu, phương tiện
để tối ưu hóa chi tiêu và hiệu suất bán hàng trên toàn bộ hệ thống của Amazon. Điều
này giúp người bán hàng và nhà bán lẻ tăng thị phần và lợi nhuận trên sàn
thương mại điện tử.
2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Liên kết giữa cơ sở giáo dục đại học và doanh nghiệp trong nghiên cứu và
đổi mới tại Vương Quốc Anh đã đạt được những thành tựu nhất định. Số
lượng hợp đồng hợp tác đang tăng lên qua từng năm bao gồm: nghiên cứu, chuyển
giao công nghệ, kiến thức và thành lập doanh nghiệp. Từ kinh nghiệm của Vương
Quốc Anh, có thể rút ra một số bài học cho các cơ sở giáo dục đại học và doanh
nghiệp Việt Nam trong việc nâng cao hiệu quả liên kết giữa nhà trường và doanh
nghiệp như sau:
Thứ nhất, về động lực, mục tiêu liên kết: Để đạt được hiệu quả trong hợp tác giữa cơ
sở giáo dục đại học và doanh nghiệp thì nhà trường và doanh nghiệp cần phải xây
dựng mối quan hệ chặt chẽ lâu dài với mục tiêu coi hợp tác giữa hai bên là động
lực, giải pháp để thực hiện chiến lược của mỗi bên.
Thứ hai, về bộ máy tổ chức: Các cơ sở giáo dục đại học nên thành lập một
bộ phận chuyên trách thực hiện nhiệm vụ kết nối với doanh nghiệp, cần tích cực
tìm kiếm, phát triển các mối quan hệ với doanh nghiệp. Muốn vậy, các cơ sở giáo
dục đại học cần có những chính sách, chủ trương để thu hút sự quan tâm từ các
doanh nghiệp trong và ngoài nước, xây dựng mô hình hợp tác hai bên cùng có lợi.
Thứ ba, nhà trường cần cung cấp thông tin nghiên cứu
cho doanh nghiệp, thực hiện nghiên cứu theo đơn đặt hàng của doanh
nghiệp.
Thứ tư, nhà trường cần có những chính sách để thúc đẩy
hoạt động nghiên cứu và đổi mới sáng tạo nhằm thu hút đầu tư của doanh nghiệp
trong hoạt động nghiên cứu. Để nâng cao hiệu quả, tính sáng tạo trong nghiên
cứu khoa học, thì cần có những cơ chế để đảm bảo cho cán bộ khoa học và công
nghệ được phát huy khả năng, chủ động, say mê. Cần xây dựng chính sách thu hút,
trọng dụng nhân tài, chế độ tiền lương, thưởng hợp lý.
Về phía doanh nghiệp, doanh nghiệp cần tài trợ và tạo không gian ứng dụng
sản phẩm nghiên cứu. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần chủ động hơn trong việc
tìm kiếm đối tác giáo dục để hợp tác nghiên cứu để khai thác triệt để những
nguồn tài liệu nghiên cứu đa dạng, hữu ích của trường đại học.
Cuối cùng, cơ sở giáo dục nên hướng đến và nhân rộng việc
thành lập doanh nghiệp trong trường đại học để thương mại hóa các sản phẩm
nghiên cứu khoa học. Trường đại học nên tận dụng các chuyên gia trong các lĩnh
vực để tạo ra sản phẩm thương mại đáp ứng nhu cầu xã hội cũng như mang lại
nguồn thu cho nhà trường. Một số mô hình kinh doanh trong trường đại học được
đề xuất như: trung tâm tư vấn, trung tâm chuyển giao kiến thức và công nghệ,
sản xuất và kinh doanh thương mại. Ví dụ như đại học Ngoại thương thành lập
trung tâm sáng tạo và vườn ươm (FIIS), hay trường đại học Y Hà Nội đã thành lập
bệnh viện trực thuộc đại học.
Kết luận
Nhìn chung, các mô hình hợp tác giữa cơ sở
giáo dục đại học và doanh nghiệp ở Vương Quốc Anh khá đa dạng và hiệu quả. Những kinh nghiệm
này sẽ là những bài học hữu ích để thực hiện liên kết có hiệu quả giữa cơ sở
giáo dục đại học và doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới, đáp ứng lợi ích
của cả nhà trường, doanh nghiệp và xã hội.
Tài liệu tham khảo:
[1] Tài, T. A., & Thạch, T. N. (2013), Mô hình đại học doanh nghiệp–Kinh nghiệm quốc tế và gợi ý cho Việt Nam, Nxb.
Khoa học Xã hội Việt Nam, Hà Nội.
[2] Lambert, R. (2003), Lambert review of business-university
collaboration, University
of Illinois at Urbana-Champaign's
Academy for Entrepreneurial Leadership Historical Research Reference in
Entrepreneurship.
[3] Whiteley, A., Haigh, K.,
& Wake, D. (2020), Universities and Colleges and
the Industrial Strategy: Exploring data on knowledge exchange, research and
skills.
[4]
Institute of innovation and knowledge exchange (2018), Are university-industry collaborations in the UK really
working to deliver innovation impact?, https://ikeinstitute.org
[5] The
consultancy report
(2020), University industry collaboration: the vital role of tech companies’ support for
higher education research,
https://www.timeshighereducation.com
[6] The home of UK tech (2021), Top newly founded UK university spinouts you
should know about in 2021, https://www.uktech.news