Đặt vấn đề
Xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trong bối cảnh
hiện nay không phải là một công việc hoàn toàn mới, mà là một đích đến xác định
trong quá trình đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã.
Để nâng cao hiệu quả xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật ở Nam Định,
việc nghiên cứu, tổng kết, học hỏi và rút kinh nghiệm từ quá trình thực hiện của
các địa phương khác là rất cần thiết.
Tiếp cận pháp luật là một thuật ngữ mới
xuất hiện trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới những năm gần đây. Từ góc độ
ngôn ngữ, “tiếp cận pháp luật” có thể được hiểu khái quát là quá trình chủ thể
pháp luật nghiên cứu, tìm hiểu những quy định của pháp luật cụ thể, giúp nhận
thức được hành vi được làm, hành vi bị nghiêm cấm, hành vi không được làm...
Trên cơ sở đó, có thể hiểu “xây dựng
cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật” bao gồm nhiều hoạt động có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, do các chủ thể có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật
nhằm hình thành, nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức và Nhân dân trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã trong quá trình xây dựng
và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Kinh nghiệm xây dựng mô
hình cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật tại một số địa phương
1.1. Kinh nghiệm
xây dựng mô hình cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật tại thành phố Hà Nội
Thứ nhất, triển
khai kịp thời, nhanh chóng quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về xây dựng
cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
Là một trong những địa phương có số lượng cấp xã đứng đầu
trong cả nước, tỷ lệ cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của Hà Nội luôn ở mức
cao, năm 2020 có
558/579 đơn vị cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (đạt 96,37%); năm 2021 có
557/579 đơn vị cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (đat 96,2%)[2, tr.29]. Để đạt được kết quả trên thì việc triển khai thực hiện
Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg được Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân từ rất sớm.
Ngày 10/9/2021, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch số
208/KH-UBND thực hiện Quyết định 25/2021/QĐ-TTg. Trong đó, xác định rõ nhiệm vụ,
tiến độ thực hiện và phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với vị trí, chức
năng của từng cơ quan. Đây là tiền đề quan trọng giúp mỗi chủ thể có thẩm quyền
chủ động, tích cực thực hiện các nhiệm vụ gắn với xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật.
Thứ hai, chú trọng công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật thông qua phương tiện hiện đại
Bên cạnh các biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật truyền
thống, chính quyền địa phương các cấp đã tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin, khai thác triệt để các phần mềm trực tuyến, mạng xã hội, cổng/trang thông
tin điện tử... Đồng thời, đẩy mạnh các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật
trên các phương tiện thông tin đại chúng như chuyên mục, chương trình, phóng sự
trên công/trang tin điện tử, Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, Đài Truyền
thanh cấp huyện, cấp xã Đặc biệt tuyên truyền qua thiết bị điện tử tại các tòa
chung cư và màn hình LED (mô hình “Cầu thang pháp luật”) là hình thức mới rất
hiệu quả, được nhiều địa phương, người dân đánh giá cao. Từ đó, bảo đảm pháp luật
được phổ biến tới cán bộ, người dân để cùng nhau giám sát thực hiện, góp phần
xây dựng Thủ đô “Văn hiến - Văn minh - Hiện đại”.
Thứ ba, đẩy mạnh
công tác kiểm tra, hướng dẫn xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
Công tác xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật là một nhiệm vụ thường xuyên nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của
cơ quan nhà nước tại cơ sở. Vì vậy, Sở Tư
pháp, phòng Tư pháp đã tham mưu cho Ủy ban nhân dân cung cấp các giải
pháp hỗ trợ địa bàn khó khăn, chưa đạt chuẩn tiếp cận pháp luật gắn với thực hiện
nội dung và nhiệm vụ được giao trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới. Mặt khác, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật đã phát
huy vai trò trong công tác kiểm tra, hướng dẫn, kịp thời khắc phục những khó
khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn triển khai xây dựng xã, phường, thị
trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Đồng thời, biểu dương nhân rộng điển hình để
đội ngũ cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, lợi
ích của việc đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp
luật.
1.2. Kinh nghiệm
xây dựng mô hình cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật tại tỉnh Tuyên Quang
Thứ nhất, phát huy vai trò của cơ quan
chuyên môn làm đầu mối tham mưu, triển khai công tác xây dựng cấp xã đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật
Nhằm triển khai thi hành kịp thời, đồng bộ quy định về
xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, ngay sau khi có các văn bản
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Sở Tư pháp đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành kế hoạch số 201/KH-UBND ngày 22/11/2021 với các quy định cụ thể về nội
dung, phân công trách nhiệm cho các cơ quan, đơn vị. Đồng thời, Sở Tư pháp tỉnh
Tuyên Quang đã biên soạn 04 bộ tài liệu, sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ công tác
xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, in và cung cấp 1.200
cuốn cho các cơ quan, đơn vị. Sở Tư pháp, phòng Tư pháp huyện, thành phố đã
tham mưu tổ chức 42 hội nghị, lớp tập huấn cho 3.500 lượt đại biểu đại diện Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp; các cơ quan, đơn vị, phòng, ban tham mưu
theo các tiêu chí chỉ tiêu tiếp cận pháp luật; văn phòng điều phối nông thôn mới;
lãnh đạo, công chức cấp xã[3,
tr.19].
Thứ hai, có sự phân công nhiệm vụ cho
các cơ quan, đơn vị trong việc theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc việc thực
hiện các tiêu chí đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
Để phát huy được tính chủ động, trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị và là căn cứ để đánh giá, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã ban
hành các văn bản để phân công nhiệm vụ cụ thể đối với từng cơ quan đơn vị trong
việc theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện các tiêu chí đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật. Cụ thể: Kế hoạch số 201/KH-UBND đã yêu cầu: Sở Tư pháp chủ
trì đối với chỉ tiêu 1 của tiêu chí 1, chỉ tiêu 1, 2, 3, 4, 5 của tiêu chí 2,
chỉ tiêu 1 và 3 của tiêu chí 3; Sở Nội vụ chủ trì đối với các chỉ tiêu của tiêu
chí 4; Sở Tài chính chủ trì đối với chỉ tiêu 2 của tiêu chí 3; Công an chủ trì
đối với chỉ tiêu 4 của tiêu chí 5;… Trên cơ sở nhiệm vụ được phân công, các cơ
quan, đơn vị đã ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu; hướng
dẫn cấp huyện, cấp xã theo ngành dọc tổ chức thực hiện và tự chấm điểm, đánh
giá, qua đó nâng cao chất lượng thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu trên địa bàn tỉnh.
Thứ ba, có sự phối hợp tốt giữa các cơ
quan, đơn vị với Văn phòng điều phối nông thôn mới trong tổ chức thực hiện,
đánh giá tiêu chí 18.5 trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới
Sở Tư pháp, phòng Tư pháp, một số cơ quan, đơn vị đã chủ
động liên hệ công tác với các thành viên Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu
quốc gia cấp tỉnh, cấp huyện trong thực hiện tiêu chí 18.5 thuộc Bộ tiêu chí quốc
gia nông thôn mới. Từ năm 2017 đến nay, với sự tham gia của các cơ quan, đơn vị
phụ trách công tác xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, Hội đồng thẩm
định, đánh giá công nhận 54 xã đạt nông thôn mới, trong đó bảo đảm không có xã
nào không đạt do chưa đảm bảo tiêu chí 18.5.
1.3. Kinh nghiệm
xây dựng mô hình cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật tại tỉnh Quảng Bình
Thứ nhất, ban hành
văn bản hướng dẫn công tác xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
Ngày 28/4/2020, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
Công văn số 713/UBND-NC về việc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Theo đó, các sở,
ngành và cơ quan liên quan có trách nhiệm tham mưu triển khai thực hiện có hiệu
quả công tác xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh; hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và kiến nghị chính sách, cơ chế hỗ trợ nhằm
thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ này. Thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí với trách
nhiệm của các cấp chính quyền là cơ sở đáp ứng
yêu cầu đặt ra trong tình hình mới, nâng cao tính minh bạch, chất lượng trong
hoạt động công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức; phổ biến, giáo dục pháp luật;
hòa giải ở cơ sở; phát huy dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thứ hai, chú trọng
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, đặc biệt là đối với đồng bào Công giáo
Để đưa pháp luật vào cuộc sống thì nhận thức của người
dân đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Đặc biệt, với hơn 112.000 tín đồ là đồng
bào Công giáo cùng 49 linh mục, 2 giáo hạt, 35 giáo xứ, 94 giáo họ, 2 giáo điểm,
84 nhà thờ,...[4]
nên việc phổ biến, triển khai chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước cho
người dân ở cơ sở nói chung và bà con giáo dân nói riêng luôn được các cơ
quan có thẩm quyền quan tâm thực hiện. Trong giai đoạn 2015- 2019, Ban Tôn
giáo tỉnh đã phối hợp với Ban Tôn giáo Chính phủ, chính quyền các huyện, thị
xã, thành phố tổ chức được trên 11 hội nghị, tuyên truyền cho hơn 1.200 lượt
chức sắc, chức việc và đồng bào giáo dân trên địa bàn tỉnh[1].
Thứ ba, tăng cường củng cố, kiện toàn Tổ
hoà giải ở cơ sở
Giải quyết kịp thời các vụ tranh chấp, mâu thuẫn trong
nhân dân, hạn chế đơn thư khiếu nại tố cáo, xây dựng khối đoàn kết cộng đồng là
vai trò quan trọng của Tổ hòa giải ở cơ sở. Do đó, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng
Bình đã yêu cầu các địa phương thường xuyên củng cố, kiện toàn Tổ hòa giải ở cơ
sở và đội ngũ hòa giải viên tại các thôn, tổ dân phố; rà soát, đánh giá chất lượng
hoạt động hòa giải ở từng địa bàn cụ thể; vận động thay thế các hòa giải viên
không đủ điều kiện để thực hiện công tác hòa giải một cách tích cực, hiệu quả;
phát huy vai trò của các mô hình tự quản trong cộng đồng dân cư đối với việc giữ
gìn trật tự an toàn xã hội ở địa phương;… Riêng trong năm 2022, toàn tỉnh đã tiếp
nhận 794 vụ hòa giải, trong đó có 608 vụ hòa giải thành, chiếm tỷ lệ 79%[5]. Có thể thấy rằng,
những chủ trương của chính quyền địa phương là cơ sở để công tác hòa giải khẳng
định vị trí, vai trò trong đời sống xã hội, góp phần giải quyết các tranh chấp
ngay từ cơ sở, duy trì quan hệ tốt đẹp trong cộng đồng dân cư, giữ gìn an ninh
trật tự.
2. Một số giá trị tham khảo
cho tỉnh Nam Định
Thứ nhất, chính quyền địa
phương các cấp cần nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm trong chỉ đạo, hướng dẫn
công tác tiếp cận pháp luật trong đó chú trọng phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các cơ quan có liên quan và theo dõi việc phối hợp để hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật đảm bảo thời gian, chất lượng. Đồng thời,
xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đối với các tiêu chí, chỉ tiêu
thực hiện không hiệu quả, chất lượng kém.
Thứ hai, phát huy vai trò đầu mối tham mưu của Sở Tư pháp, phòng Tư pháp trong công
tác triển khai quy định của Trung ương cũng như đề xuất các giải pháp khắc phục
tồn tại, hạn chế, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các tiêu chí, chỉ
tiêu xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn.
Thứ ba, chú trọng ban hành văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị cấp huyện thực hiện có hiệu quả Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg và Thông tư 09/2021/TT-BTP; tổ chức tập huấn nội
dung các văn bản trên trong đó chú trọng đổi mới hình thức tập huấn để nâng cao
chất lượng và tác động mạnh mẽ hơn đến nhận thức của cán bộ, công chức tham gia
tập huấn.
Thứ tư, tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng
lực cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật; tổ chức tập huấn
nâng cao kiến thức, cung cấp đầy đủ tài liệu hướng dẫn có liên quan để đội
ngũ báo cáo viên nắm chắc chính sách, pháp luật cũng như kỹ năng, phương pháp
phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng địa bàn như đô thị, nông thôn,
vùng đông đồng bào có đạo. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ hiện đại trong phổ
biến, giáo dục pháp luật thông qua các hình thức như mạng xã hội, các diễn đàn
trực tuyến, phát thanh, truyền hình... nhằm phù hợp với thực tiễn và xu hướng
tiếp cận thông tin trong điều kiện hiện nay. Chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt
động phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức chính trị
- xã hội với các ngành chức năng trên địa bàn trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật.
Thứ năm,
củng cố, kiện toàn nâng cao chất lượng tổ hòa giải thông qua bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng cho đội ngũ hòa giải viên; tạo điều kiện cho hòa giải viên tăng cường
năng lực hòa giải thông qua các hoạt động như thi hòa giải viên giỏi, học hỏi
kinh nghiệm...
Thứ sáu,
đẩy mạnh công tác kiểm tra việc thực hiện quy định về cấp xã đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật và đánh giá việc khắc phục tồn tại, hạn chế sau kiểm tra tránh tình
trạng sau khi được kiểm tra nhưng vẫn không cải thiện chất lượng thực hiện nhiệm
vụ. Đồng thời, tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của
cơ sở; đề xuất, phối hợp tổ chức thực hiện các giải pháp duy trì kết quả xây dựng
cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, đặc biệt quan tâm tới giải pháp khắc phục,
hỗ trợ địa bàn chưa đạt chuẩn; chú trọng xây dựng các mô hình điểm về chuẩn tiếp
cận pháp luật.
Kết luận
Nâng
cao hiệu quả xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật ngày càng trở nên cấp
thiết đối với các địa phương, trong đó, có tỉnh Nam Định. Kết quả nghiên cứu
quá trình xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật ở các địa phương Hà Nội,
Tuyên Quang, Quảng Bình rất có giá trị. Đó là những kinh nghiệm phù hợp với các
điều kiện của tỉnh Nam Định, hướng tới mục tiêu xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự,
an toàn xã hội.
Tài
liệu tham khảo:
[1] Nguyễn Trung Chính, Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật cho đồng bào Công giáo trên địa bàn tỉnh và một số kiến
nghị, đề xuất, https://stp.quangbinh.gov.vn
[2] Hoàng Việt Hà - Đinh
Quỳnh Mây (2022), Sở Tư pháp nhiều địa phương đã chủ động, tích cực tham mưu Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh triển khai thực hiện quy định về xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số tháng 5 - 2022.
[3] Vũ Thị Minh Hiền (2022), Tuyên Quang phát huy vai trò, trách nhiệm của
các ngành, các cấp thực hiện có hiệu quả quy định về xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số tháng 5 - 2022.
[4] Hoàng Thanh Hiến
(2022), Nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thông tin, tuyên truyền về dân tộc, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, https://www.tapchicongsan.org.vn
[5] Minh Phương (2023), Quảng Bình: Tiếp tục nâng cao chất lượng xây dựng hoàn thiện hệ thống
pháp luật, https://baophapluat.vn