
Hà Nội xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch
với các tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (nguồn:
vnanet.vn)
Đặt vấn đề:
Vùng kinh tế trọng điểm
Bắc bộ với những kết quả tích cực, dẫn đầu cả nước trong thực hiện chương trình
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, là giai đoạn hai của giai đoạn tổng
kết 10 năm 2010-2020 thực hiện chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới (NTM). Tuy nhiên hiệu
quả và chất lượng việc huy động nguồn lực xã hội (nguồn lực ngoài nhà nước)
phát triển kết cấu hạ tầng nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM còn nhiều tồn tại,
bất cập, chưa thực sự phát huy tính chủ động của các nguồn lực xã hội hay vai
trò chủ thể của người dân của quá trình xây dựng NTM vùng kinh tế trọng điểm
(KTTĐ) Bắc bộ. Do vậy, việc đánh giá thực trạng trong huy động các nguồn lực xã
hội của vùng KTTĐ Bắc bộ trong phát triển kết cấu hạ tầng (KCHT) xây dựng NTM,
từ đó làm cơ sở đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM đạt mục tiêu trong giai đoạn tiếp theo của chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM của vùng.
1. Một số nội
dung về huy động nguồn lực xã hội trong phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới
Nguồn lực bao gồm nguồn
lực vật chất (tài chính, vật lực, nhân lực) và nguồn lực phi vật chất (vốn xã hội) như ý tưởng, tầm
nhìn, tri thức, khả năng lãnh đạo, uy tín, niềm tin, sự đoàn kết, lòng trung
thành, ý thức cộng đồng, sự quan tâm, đoàn kết, các
cam kết về đạo đức, văn hóa các mối quan hệ xã hội…[3, tr.4].
Huy động nguồn lực xã
hội (nguồn lực ngoài nhà nước) phát triển kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu xây
dựng nông thôn mới có ý nghĩa quan trọng trong công cuộc thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, phù hợp với quan điểm của Đảng về việc
lấy người dân làm chủ thể thực hiện nông thôn mới, phát huy vai trò xã hội
trong phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh hiện nay.
Dưới góc độ xem xét việc
huy động nguồn lực xã hội nhằm phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đáp
ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới bao gồm nội dung sau: (1) Ban hành các văn bản
hướng dẫn, thực hiện chính sách của trung ương về huy động nguồn lực phát triển
kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới; (2) Xây dựng kế hoạch huy
động các nguồn lực xã hội phát triển kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu xây dựng
nông thôn mới;(3) Tổ chức thực hiện huy động các nguồn lực xã hội để phát triển
KCHT đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới;(4) Kiểm tra giám sát việc thực hiện chính sách
pháp luật về huy động các nguồn lực phát triển KCHT đáp ứng yêu cầu xây dựng
nông thôn mới. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM quy định nguồn lực
xây dựng NTM bao gồm các nguồn lực: Vốn ngân sách; vốn tín dụng; vốn từ các
doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế; huy động đóng góp từ cộng
đồng dân cư. Bài viết sau đây tập trung nghiên cứu các nguồn lực xã hội (ngoài
ngân sách nhà nước) bao gồm: nguồn lực từ vốn tín dụng, nguồn lực từ vốn các
doanh nghiệp, các nguồn lực từ cộng đồng dân cư (tiền, đất đai, ngày công lao
động)…
Theo Nghị quyết số
26-NQ/TW khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, ngày 04/6/2010, chương
trình Mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020 ra đời với quyết định
số 800/QĐ-TTg, thực hiện trên
phạm vi cả nước (gần 9000 xã) với mục tiêu đến 2020
có 50% số xã đạt chuẩn NTM (hoàn thành 19 tiêu chí NTM) trên nguyên tắc phát
huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư nông thôn [2]. Chương trình MTQG
là một chương trình phát triển toàn diện nông thôn bao gồm 11 nội dung [8]. Theo Quyết định số
1980/QĐ-TTG về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn
2016-2020, mục tiêu việc phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội trong xây dựng NTM
đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong Bộ tiêu chí quốc gia về
NTM [9].
Vậy nguồn lực xã hội cho
phát triển kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM là tất cả các nguồn lực
ngoài ngân sách nhà nước (của cải vật chất, sức lao động, tài nguyên thiên
nhiên, …) được biểu hiện bằng tiền, sử dụng để đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM. Huy động nguồn lực xã hội phát triển kết cấu
hạ tầng đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM là quá trình thực hiện các chính sách, giải
pháp và các phương thức để tập hợp các nguồn lực xã hội (ngoài ngân sách nhà
nước) từ các chủ thể liên quan nhằm phát triển kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu
xây dựng NTM.
2. Thực trạng huy động
các nguồn lực xã hội phát triển kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM
các tỉnh vùng KTTĐ Bắc bộ
Vùng KTTĐ Bắc Bộ bao gồm 7 tỉnh và thành
phố trực thuộc trung ương là Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hưng Yên, Hải
Dương, Vĩnh Phúc và Bắc Ninh[5] . Vùng KTTĐ Bắc bộ là trung tâm về chính trị, kinh tế, văn hóa và
khoa học - cộng nghệ của cả nước, nơi tập trung các cơ quan Trung ương, các
trung tâm điều hành của nhiều tổ chức kinh tế lớn, cơ sở đào tạo, nghiên cứu và
triển khai khoa học - công nghệ của quốc gia. Trong đó, Hà Nội, Hải Phòng,
Quảng Ninh tạo thành tam giác phát triển của vùng KTTĐ Bắc bộ với các vùng khác
trong cả nước và gắn kết chiến lược phát triển “hai hành lang, một vành đai
kinh tế” với Trung Quốc, từ đó lan tỏa và lôi kéo các địa phương khác cùng phát
triển và liên kết chặt chẽ với nhau trong quá trình thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội của đồng bằng sông Hồng cũng như của cả nước.
2.1 Những kết quả đạt
được
Trong giai đoạn từ
2016-2020, các tỉnh vùng KTTĐ Bắc Bộ đã tập trung huy động các nguồn lực xây
dựng NTM với tổng kinh phí 284,624,661 triệu đồng, trong đó:
Bảng 2.1: Kết quả
huy động nguồn lực xã hội phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội xây dựng
NTM các tỉnh vùng KTTĐ Bắc bộ giai đoạn 2016-2020
Đơn vị tính:Triệu
đồng, %
Tt
|
Đơn vị
|
Tổng
các nguồn lực (triệu đồng)
|
Nguồn
lực NSNN
|
Nguồn
lực xã hội
|
Nguồn
lực xã hội
|
Vốn
tín dụng (%)
|
Tổ
chức, DN hỗ trợ (%)
|
Cộng
đồng đóng góp và các nguồn khác(%)
|
1
|
Hà Nội
|
58,920,651
|
54,662,178
|
4,258,473
|
2,100,000
(3,56%)
|
959,819
(1,63%)
|
1,198,6
(0,02%)
|
2
|
Hải Phòng
|
44,313,802
|
14,983,484
|
29,330,318
|
7,030,613
(15,87%)
|
3,833,909
(8,65%)
|
18,465,796
(41,67%)
|
3
|
Quảng Ninh
|
107,073,388
|
5,751,705
|
101,321,683
|
71,658,334
(66,92%)
|
25,290,122
(23,62%)
|
4,373,227
(4,08%)
|
4
|
Hải Dương
|
21,451,480
|
6,914,850
|
14,536,630
|
10,989,660
(51,23%)
|
1,976,560
(9,21%)
|
1,570,410
(7,32%)
|
5
|
Hưng Yên
|
35,893,214
|
13,441,633
|
22,451,581
|
2,050,000
(5,71%)
|
2,976,351
(8,29%)
|
17,425,230
(48,55%)
|
6
|
Vĩnh Phúc
|
8,344,087
|
4,699,911
|
3,644,176
|
1,962,632
(23,52%)
|
515,561
(6,18%)
|
1,165,983
(13,97%)
|
7
|
Bắc Ninh
|
8,628,039
|
5,673,899
|
2,954,140
|
1,375,749
(15,94%)
|
507,535
(5,88%)
|
1,070,856
(12,41%)
|
|
Tổng
|
284,624,661
|
106,127,660
|
178,497,001
|
97,166,988
(34,14%)
|
36,059,857
(12,67%)
|
45,270,156
(15,9%)
|
Nguồn: Tổng hợp từ văn
phòng điều phối nông thôn mới Trung ương (2022)
Bảng 2.2:Kết quả huy động nguồn
lực xã hội phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội xây dựng NTM các tỉnh
vùng KTTĐ Bắc bộ giai đoạn 2011-2015.
Đơn vị tính:Triệu đồng
TT
|
ĐƠN VỊ
|
Tổng nguồn lực xã hội
|
Tín dụng
|
Doanh nghiệp
|
Dân góp
|
Khác
|
|
|
1
|
Hà Nội
|
1,558,412
|
-
|
558,390
|
887,624
|
112,397
|
|
2
|
Hải Phòng
|
14,074,000
|
14,074,000
|
-
|
-
|
-
|
|
3
|
Quảng Ninh
|
33,310,500
|
29,857,251
|
640,155
|
2,763,595
|
49,499
|
|
4
|
Hải Dương
|
5,558,069
|
2,741,040
|
910,219
|
1,821,770
|
85,040
|
|
5
|
Hưng Yên
|
7,403,723
|
-
|
686,250
|
6,299,090
|
418,383
|
|
6
|
Vĩnh Phúc
|
3,020,163
|
1,986,157
|
421,550
|
525,933
|
86,522
|
|
7
|
Bắc Ninh
|
1,322,303
|
1,074,262
|
58,127
|
135,180
|
54,734
|
|
|
Tổng
|
66,247,168
|
49,732,710
|
3,274,691
|
12,433,193
|
806,575
|
|
Nguồn: Tổng hợp từ văn phòng điều phối nông
thôn mới Trung ương (2022)
Theo kết quả huy động
nguồn lực xã hội phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội xây dựng NTM các
tỉnh vùng KTTĐ Bắc bộ giai đoạn 2016-2020, các nguồn lực xã hội huy động phát
triển kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới của các tỉnh vùng
KTTĐ đạt mục tiêu đề ra, đã thực hiện đầy đủ, cơ bản đảm bảo tính khoa học và
chất lượng các nội dung của huy động nguồn lực xã hội phát triển kết cấu hạ
tầng đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới, trong đó: i) Xây dựng kế hoạch huy
động nguồn lực xã hội phát triển kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu xây dựng nông
thôn mới; ii) Ban hành các văn bản hướng bản hướng dẫn thực hiện chính sách của
Trung ương, của các tỉnh, thành phố vùng
KTTĐ Bắc bộ về huy động nguồn lực xã hội phát triển kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu
cầu xây dựng nông thôn mới[5, tr.39-42];
iii) Tổ chức thực hiện đường lối, chính sách và kế hoạch huy động nguồn lực xã
hội phát triển kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới. Cụ thể
việc huy động các nguồn lực xã hội phát triển kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu
xây dựng nông thôn mới các tỉnh vùng KTTĐ Bắc bộ đã đạt những kết quả tích cực,
thể hiện qua các sự tăng trưởng về tốc độ, quy mô huy động của các nguồn lực xã
hội; nguồn lực huy động từ vốn tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất, nguồn lực huy
động từ doanh nghiệp mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong các nguồn lực xã hội
được huy động. Tuy nhiên tăng trưởng về quy mô đạt giá trị cao nhất về tốc độ
tăng trưởng, nguồn lực từ cộng đồng dân cư và các nguồn khác dần chiếm tỷ trọng
cao hơn ở giai đoạn 2016-2020[Bảng 2.2]. Bên cạnh đó, phân bổ và
sử dụng nguồn lực xã hội đã được huy động[7, tr.54-60];
iv)Kiểm tra giám sát việc thực hiện chính sách
pháp luật về huy động nguồn lực xã hội phát triển kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu
cầu xây dựng nông thôn mới.
2.2 Những hạn chế bất
cập
Với những kết quả đạt
được thời gian qua đã mang lại những kết quả tích cực, tuy nhiên tỷ lệ các
nguồn lực xã hội huy động đáp ứng yêu cầu quy định của Quyết định số
1600/QĐ-TTg còn chưa được thực hiện (Quyết định hướng dẫn Vốn tín dụng chiếm
45%, Vốn doanh nghiệp chiếm 15%, Vốn dân cư chiếm khoảng 10%).Các tỉnh còn chưa đảm
bảo thực hiện đúng quy định về tỷ trọng các nguồn lực xã hội, tỷ trọng chênh
lệch giữa các nguồn lực, chưa đồng đều giữa các tỉnh, thành phố vùng KTTĐ Bắc
bộ [Bảng
2.1] và
chưa đảm bảo quy định giữa các nguồn lực thuộc một tỉnh (thể hiện tỷ trọng
chênh lệch giữa nguồn lực huy động giữa nguồn lực từ vốn tín dụng và nguồn lực
từ cộng đồng dân cư còn cao) [Bảng 2.1].
Thứ nhất, một số văn bản hướng
dẫn của một số tỉnh, thành còn ban hành chậm, từ đó làm chậm tiến độ triển khai
các nội dung xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương.
Thứ hai, công tác xây dựng kế
hoạch huy động nguồn lực xã hội xây dựng nông thôn mới, bao gồm phát triển kết
cấu hạ tầng xây dựng nông thôn mới còn chậm, còn sơ sài, chưa bám sát thực tế
mức thu nhập của địa phương, người dân; sự tham gia đóng góp nguồn lực xã hội
phát triển kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới của các doanh
nghiệp còn ở mức thấp so với tiềm lực, kỳ vọng của nguồn lực từ doanh nghiệp[7]. Đây cũng là một trong
những nguyên nhân chính làm giảm tiến độ, hiệu quả triển khai xây dựng các dự
án, các công trình đã được phê duyệt theo kế hoạch;
Thứ ba, trong công tác tổ chức
thực hiện, công tác tuyên truyền, vận động và hướng dẫn người dân tham gia đóng
góp phát triển kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới chưa thực
sự khoa học, đạt hiệu quả. Công tác phối hợp trong hoạt động tuyên truyền, phổ
biến tới người dân về chương trình xây dựng nông thôn mới của một số cơ quan,
đơn vị, ngành, đoàn thể trên một số tỉnh, thành phố vùng KTTĐ Bắc bộ và một số
cấp ủy đảng, chính quyền ở xã còn chưa thường xuyên, chưa thực sự quyết liệt
nên không ít người dân chưa nắm được vai trò, ý nghĩa của Chương trình xây dựng
nông thôn mới nói chung, về việc phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội đáp
ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới nói riêng[7].
Thứ tư, nhiều công trình, dự án
người dân ít được tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện công khai nguồn
lực xã hội được huy động cho một số công trình, dự án này còn chậm thiếu minh
bạch, thiếu dân chủ tạo ra dư luận không tốt trong cộng đồng dân cư. Người dân
chỉ tham gia việc bàn bạc, quyết định, giám sát đối với các công trình dự án có
sự đóng góp của chính họ [7].
Nguyên nhân của những
hạn chế: Do sự phát triển kinh tế - xã hội không đồng đều giữa các địa
phương vùng KTTĐ Bắc bộ, việc huy động nguồn lực xã hội phát triển kết cấu hạ
tầng đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới là khác nhau ở các địa phương về cơ
cấu nguồn lực, về tổng nguồn lực xã hội huy động. Thu nhập bình quân ở một số
tỉnh, thành phố còn thấp so với toàn vùng, kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội chưa
đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới nên việc huy động nguồn
lực xã hội phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn mới gặp khó khăn, hạn chế; Thủ
tục tiếp nhận hồ sơ, thẩm định nguồn vốn huy động được cho việc triển khai thực
hiện các dự án, các công trình, các tiêu chí trên địa bàn các tỉnh, thành phố
của vùng còn chậm, trong quá trình xét duyệt gặp phải những vấn đề về điều
chỉnh, bổ sung như thay đổi quy hoạch, thiết kế và tổng mức đầu tư nhiều lần
dẫn đến tiến độ thực hiện các công trình, dự án bị ảnh hưởng. Chất lượng quy
hoạch xây dựng nông thôn mới còn hạn chế; Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của
đội ngũ cán bộ trong Ban chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
từ cấp huyện đến xã, thôn, xóm còn nhiều hạn chế trong thực hiện tất cả các nội
dung của huy động nguồn lực xã hội phát triển kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu
xây dựng nông thôn mới. Trong quá trình triển khai thực hiện đôi lúc còn cứng
nhắc, thiếu sự chủ động, sáng tạo. Sự phối hợp giữa ban Chỉ đạo chương trình
xây dựng NTM với các cơ quan, sở ban ngành liên quan trong xây dựng nông thôn
mới nói chung, huy động nguồn lực xã hội phát triển kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu
cầu xây dựng nông thôn mới nói riêng còn thiếu khoa học, chặt chẽ; Vai trò của
các tổ chức chính trị -xã hội trong xây dựng nông thôn mới chưa thực sự được
phát huy.
3. Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả huy động các nguồn lực xã hội đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM
các tỉnh vùng KTTĐ Bắc bộ trong bối cảnh mới
Thứ nhất, nâng cao nhận thức cho
người dân, năng lực chuyên môn đội ngũ cán bộ, đẩy mạnh tuyên truyền cho người
dân đóng góp các nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn mới và thực
hiện xã hội hóa cho xây dựng nông thôn mới.
Thứ hai, nâng cao chất lượng xây
dựng kế hoạch huy động nguồn lực xã hội phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn
mới. Việc phát triển kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu xây dựng nông mới cần thực
hiện động bộ với chương trình xây dựng nông thôn mới, dựa trên quy hoạch và
phát triển một cách đồng bộ, đáp ứng yêu cầu của xu thế và bối cảnh mới trong
thực hiện xây dựng nông thôn mới; quá trình thực hiện phải luôn nhất quán với
quy hoạch và phát triển của đời sống và hoạt động sản xuất cộng đồng dân cư;
gắn liền với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và phù hợp với
đường lối, chính sách quy hoạch phát triển KT-XH của tỉnh, vùng, của quốc gia.
Thứ ba, hoàn thiện chính sách
huy động nguồn lực xã hội phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn mới. Trong giai
đoạn tiếp theo, để huy động tối đa nguồn lực xã hội phát triển kết cấu hạ tầng
đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới, các tỉnh, thành phố vùng KTTĐ Bắc bộ
cần rà soát lại số vốn cần huy động từ các nguồn lực bao gồm nguồn lực NSNN,
nguồn lực xã hội ngoài NSNN từ nguồn lực doanh nghiệp, nguồn lực từ vốn tín
dụng, nguồn lực từ cộng đồng dân cư để thực hiện các tiêu chí phát triển kết
cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu các tiêu chí xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông
thôn mới kiểu mẫu đối với từng xã. Cùng với đó, tùy vào đặc điểm, lợi thế riêng
của từng tỉnh, thành phố để xây dựng một kế hoạch huy động vốn phù hợp; Cần chú
trọng những địa phương có làng nghề truyền thống, sản phẩm tiêu biểu thì cần
tìm hướng đi đúng đắn, và phát huy tối đa điểm mạnh đó; Khi huy động các nguồn
lực phải sử dụng nguồn lực một cách tối ưu; thực hiện thông báo công khai nguồn
lực xã hội huy động được từ việc đóng góp của cộng đồng và các nguồn khác.
Thứ tư, các hoạt động tổ chức,
triển khai thực hiện phát triển KCHT xây dựng nông thôn mới cần có sự tham gia
của cộng đồng dân cư; phát huy tối đa vai trò chủ thể của cộng đồng, đó là thực
hiện tốt nguyên tắc quan trọng sau: Dân cần, dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân
kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi; nêu cao vai trò trách nhiệm và trao
quyền trong quá trình xây dựng các dự án cũng chính là giúp tăng tính công
khai, dân chủ, minh bạch về toàn bộ các bước khi thực hiện chương trình xây
dựng nông thôn mới…
Thứ năm, tăng cường kiểm tra,
giám sát việc huy động nguồn lực xã hội phát triển kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu
cầu xây dựng nông thôn mới đảm bảo tính công khai, minh bạch. Tăng cường nâng
cao trách nhiệm của các thành viên Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, huyện phụ trách địa
bàn; định kì kiểm tra tiến độ thực hiện các nguồn lực xã hội huy động từ các
nguồn khác nhau để phát triển kết cấu hạ tầng đáp ứng xây dựng nông thôn mới,
chủ động đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong tổ chức thực
hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại các cấp địa phương…
Kết luận
Huy động các nguồn lực
xã hội phát triển kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới đóng
quan trọng trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Các tỉnh vùng KTTĐ Bắc bộ
cùng những thành tích đạt được, công tác huy động các nguồn lực xã hội phát
triển kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các
tỉnh vùng KTTĐ Bắc bộ cũng tồn tại những bất cập do những nguyên nhân chủ quan
và khách quan. Từ đó, với những điều kiện cụ thể, mỗi địa phương cần thực hiện
đồng bộ và đồng bộ thực hiện các giải pháp nói trên để nâng cao hơn nữa hiệu
quả công tác huy động các nguồn lực xã hội phát triển kết cấu hạ tầng đáp ứng
yêu cầu xây dựng NTM nâng cao, đảm bảo thành công cuộc xây dựng nông thôn mới
thích ứng với tình hình mới.
Tài liệu tham khảo
1.
Ban
chỉ đạo Trung ương các chương trình Mục tiêu quốc gia (2020), Báo cáo tổng
kết 10 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010-2020.
2.
Hoàng
Văn Bách (2022), Huy động các nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên, Luận văn Thạc sĩ, Đại Học Kinh tế - Đại Học
Quốc gia Hà Nội.
3.
Bộ
Nông Nghiệp và phát triển nông thôn (2020), Báo cáo tổng kết 10 năm thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới vùng Đồng bằng sông
Hồng và Bắc Trung Bộ; định hướng xây dựng nông thôn mới giai đoạn sau năm 2020.
4.
Lương
Tuấn Đức (2020), Huy động vốn để phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn ở tỉnh
Bắc Ninh, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Hà Nội.
5.
Nguyễn
Hoàng Hà (2014), Nguồn lực và động lực để tái cơ cấu kinh tế, phục hồi tốc
độ tăng trưởng, http://svec.org.vn
6.
Bùi
Việt Hưng (2012), Xây dựng kết cấu hạ tầng của thành phố Hà Nội: kết quả đạt
được và tồn tại, hạn chế, Tạp chí Quản lý Kinh tế, số 47.
7.
Hoàng
Thị Lâm Oanh (2022), Huy động các nguồn lực xã hội phát triển kết cấu hạ
tầng đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM các tỉnh vùng KTTĐ Bắc bộ. Báo cáo tổng quan
Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở, Học viện Chính trị khu vực I. Hà Nội.
8.
Thủ
tướng chính phủ (2016), Quyết định số 800/QĐ-TTG ngày 4/6/2010 phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
Thủ
tướng chính phủ (2016), Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 về ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016-2020.